Mục lục
Bạn là một newbie vừa biết đến Poker Game? Bạn đang bị choáng ngợp với hằng hà những thuật ngữ tiếng Anh, tiếng Việt khó hiểu?
Đọc ngay bài viết “Thuật ngữ poker game chuẩn quốc tế mà newbie cần biết” tại WikiPoker để nhanh chóng trở thành tay chơi điêu luyện, bạn nhé!
CHƠI POKER ONLINE TẠI ĐÂY – CLICK NGAY!!!
Các vị trí tại bàn Poker Game
- Dealer/ Button/ BTN: Ba vị trí này là ba vị trí có lợi thế nhất trên bàn cược. Dealer còn được gọi là người chia bài, hoặc người ngồi ở vị trí chia bài. Tại vị trí Dealer, người chơi được quyền đưa ra các hành động cuối cùng ở các vùng cược, trừ Preflop.
- Small Blind – Big Blind: Là hai vị trí phải đặt cược tiền mù lớn – kế tiếp bên trái của dealer. Mức cược của người chơi ở Big-blind được xem là giới hạn nhỏ nhất ở các vòng cược còn lại.
- UTG – Under the Gun: Đây là tên của hai vị trí liền kề bên trái của Big và Small Blind. UTG là vị trí hành động đầu tiên tại preflop. Sau đó lần lượt sẽ là các vị trí: UTG+1, UTG+2…
- CO – Cut Off: Đây là vị trí bên phải của Dealer. CO trước vị trí hành động cuối cùng trên bàn chơi. Vị trí này cũng được xem là vị trí có lợi thế thứ hai.
- EP – Early Position: EP được gọi là vị trí hành động sớm hoặc vị trí đầu vòng cá cược. Người chơi phải hành động trước những người tham gia chơi khác trên bàn cược.
- MP – Middle Position: MP là vị trí ở giữa bàn cược. Đây là vị trí ngồi giữa đầu và cuối bàn. Tại MP, người chơi sẽ có đa dạng lựa chọn hơn so với EP, nhưng sẽ ít lợi thế hơn LP.
- LP – Late Position: LP là vị trí ở cuối bàn cược. Người chơi ở vị trí LP có ưu thế tương tự như CO và Dealer.
Có thể bạn quan tâm:
- Định lý Clarkmeister – 4 lá đồng chất nên làm như thế nào?
- Định lý BalugaWhale – Con đường sáng ở vòng turn
- Định lý Zeebo – Định lý đơn giản nhưng mang lại lợi nhuận cao
Cách chơi Poker Game
- Loose: Đây là lối chơi thoáng, không qua khắt khe như Tight. Loose ít chọn lựa hand và sẽ dùng nhiều quân bài.
- Tight: Đây là lối chơi khá chặt chẽ, chọn lọc những hand bài khá mạnh như là KQ, AK, 88+,…
- Aggressive: Đây được xem là cách chơi chủ động tấn công khá hung hăn, lối chơi này sử dụng khá là ít check, call. Tuy nhiên lại thường sử dụng tố hoặc cược nhiều.
- Passive: Đây là cách chơi ngược với Aggressive, nó là lối chơi thụ động. Nó sử dụng khá nhiều check hay call.
- TAG – Tight Aggressive: Đây là lối chơi thiên về tấn công, chủ động, chặt chẽ. Những người chọn TAG thường chọn lọc hand đẻ chơi, khi “tham chiến” sẽ đa phàn cược hoặc tố.
- LAG – Loose Aggressive: Đây là lối chơi nghiêng về chủ động tấn công, khá hiếu chiến. Người tham gia chọn lối chơi này đa phần sẽ tố, cược với nhiều bài.
- Rock/ Nit: Đây là lối chơi cẩn trọng, người chơi vô cùng thận trọng và chú ý. Chỉ khi họ có bài mạnh họ mới cược.
- Maniac: Đây là kiểu người chơi vô cùng hiếu chiến, tham gia vào mọi hand bài.
- Calling Station: Đây là kiểu chơi theo bài đến tận showdown, cho dù trong tay đang cầm quân gì đi nữa.
- Fish: Còn gọi là gà mờ. Là thuật ngữ chỉ những người mới biết chơi, chơi yếu, dễ thua bài trên bàn poker game. Lên bàn, gặp được fish người chơi vô cùng thích! :))
- Shark: Đây được xem là dân bờ rồ, cao thù. Họ là những người có kiến thức chuyên môn cao, kỹ năng tốt. Dễ thắng tiền.
- Donkey – Donk: Đồ con lừa! Đây là thuật ngữ chế giễu. Chỉ những người chơi yếu kém, không có kỹ năng poker game.
- Hit and Run: Là kiểu chơi khiến đối thủ “hơi” ức chế, ăn được là rời bàn ngay, đối thủ không có cơ hội trả thù.
HỌC CHƠI POKER MIỄN PHÍ TẠI ĐÂY – CLICK NGAY!!!
Các lá bài Poker Game
- Deck: Tức nghĩa là bộ bài dùng để chơi poker game.
- Burn/ Burn Card: Lá bài không được sử dụng đến, những lá bài bỏ đi.
- Community Cards: Đây là những lá bài chung, được lật ra giữa bài, tất cả người chơi đều thấy. Người chơi có thể kết hợp bài chung với bài tẩy trên tay lật ra sau các vòng cược.
- Hand: Tức nghĩa là một ván bài hoặc là 5 lá bài tốt nhất của người tham gia.
- Hole Cards/ Pocket Cards: Tức nghĩa là những là bài tẩy. Đây là từng lá bài riêng của người tham gia poker game.
- Made Hand: Đây là sự kết hợp – liên kết mạnh. Người chơi có từ 2 đôi trở lên. Khả năng thắng cao.
- Draw: Tức nghĩa là bài đợi. Ám chỉ bài còn thiếu một hay hai lá để tạo thành liên kết mạnh như thùng hay sảnh.
- Monster draw: Bài đợi có nhiều cửa mua xếp hạng manh. Như là bài vừa đợi sảnh vừa đợi thùng.
- Trash: Bài lẻ, rác, không có cơ hội thắng nào.
- Kicker: Là lá bài phụ, quyết định ai là người chiến thắng nếu có cùng sự kết hợp tương tự nhau.
- Over-pair: Bài tẩy có đôi lớn hơn tất cả các đôi trên bàn cược poker game.
- Top pair: Đây là đôi tạo ra từ các lá bài chung cao nhất với bài tẩy của người tham gia.
- Middle pair: Đây là đôi được tạo ra từ những lá bài chung giữa ở Flop và bài tẩy của người chơi.
- Bottom pair: Là đôi tạo ra từ lá bài chung bé nhất trên bàn poker game.
- Broadway: Đây là sảnh lớn nhất trên bàn cược. Sảnh này được tạo thành từ 10 – A.
- Broadway card: Bài lớn từ A đến T.
- Wheel: Là Sảnh nhỏ nhất. Sảnh A2345
- Wheel card: Các lá bài nhỏ từ 2-5.
- Suited connectors: Đây là những lá bài bài đồng chất, liên tiếp
- Pocket pair: đôi bài tẩy
- Nuts – Bài mạnh nhất. Bài không thể thua được.
- Nut straight: sảnh lớn nhất.
- Nut flush: thùng lớn nhất (trừ thùng phá sảnh).
- Nut full-house: cù lũ lớnnhất.
- 2nd nut: bài mạnh thứ 2.
- Board: Những lá bài đang lật ra trên bàn.
- Dry Board/ Wet Board: Ít cửa đợi/ Nhiều cửa đợi.
- Rainbow: Chất bài của các lá chung khác nhau, không có cơ hội mua thùng
- Play the board: Không dùng đến bài tẩy đã có hai lá bài chung tạo nên hand mạnh.
- Two-tone: mặt bài có 2 chất.
Hy vọng thông qua bài viết này của Wikipoker, bạn có thể hiểu hơn về cách chơi poker ăn tiền trực tuyến. Hãy thử trải nghiệm ngay poker tại XPoker để thực hành ngay những cách trên bạn nhé!
Hãy cùng Wikipoker trải nghiệm ngay X-POKER thật kịch tính bạn nhé!
Hẹn gặp lại, chúc bạn may mắn trên bàn chơi!
Bình luận